Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Xuất khẩu sang Bỉ tăng 9,7% trong 10 tháng đầu năm
  • 17/11/2016
 Như vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu sang Bỉ trong 10 tháng đầu năm 2016 được nâng lên thành 1,56 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2015.

 Bỉ là thị trường có nhu cầu nhập khẩu cao, những mặt hàng mà Bỉ nhập hầu hết cũng là những mặt hàng có thế mạnh trong xuất khẩu của Việt Nam như giầy dép, dệt may, thủy sản, túi xách, cà phê... Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bỉ những nhóm hàng chủ yếu của gồm: giày dép các loại; hàng dệt may; cà phê; hàng thủy sản; hàng thủ công mỹ nghệ; sắt thép và sản phẩm từ sắt thép; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác…

Trong 10 tháng đầu năm 2016, giày dép các loại là mặt hàng đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu, đạt 660,06 triệu USD, chiếm 42,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 16,4% so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Bỉ là nhóm hàng dệt may, trị giá đạt 166,56 triệu USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 10,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Cà phê là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ ba trong bảng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2016 với 104,40 triệu USD, chiếm 12,8% tổng kim ngạch, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2015.

Nhìn chung, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bỉ trong 10 tháng qua đa số đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, tuy kim ngạch chỉ đạt 29,18 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất, tăng 133,7%;...

Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Bỉ tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2016

 

ĐVT: USD

 

Mặt hàng xuất khẩu

T10/2016

So T10/2016 với T9/2016 (% +/- KN)

10T/2016

So 10T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

154.698.330

17,9

1.566.046.236

9,7

Giày dép các loại

71.494.773

37,1

660.061.964

16,4

Hàng dệt, may

16.691.268

24,8

166.564.018

13,3

Cà phê

8.949.250

-2,4

104.407.582

0,2

Hàng thủy sản

9.479.796

-18,9

98.847.361

8,4

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

7.602.652

21,6

83.156.020

-4,5

Sản phẩm từ sắt thép

2.985.552

2,2

74.431.402

62,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

5.068.700

-33,0

65.849.130

19,5

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

6.915.433

50,6

29.183.605

133,7

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.496.809

15,9

27.833.209

-36,3

Sản phẩm từ chất dẻo

2.043.759

-11,3

24.518.749

10,4

Gỗ và sản phẩm gỗ

1.432.489

-15,4

22.521.516

-7,4

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.415.114

-32,4

20.137.568

15,5

Sắt thép các loại

219.343

-21,3

15.803.636

-31,4

Hạt điều

1.285.200

177,5

8.462.110

-22,4

Hạt tiêu

590.011

-21,7

6.465.201

6,5

Cao su

899.084

4,3

5.927.613

-10,5

Sản phẩm gốm, sứ

420.058

231,9

4.595.215

32,6

Sản phẩm từ cao su

427.349

-13,2

4.554.807

74,7

Gạo

860.000

260,1

2.182.913

-33,5

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

115.669

-34,3

1.840.900

6,4

theo moit.gov.vn

Tin tức liên quan